Tổng quát
Hóa trị liên quan đến việc điều trị bệnh bằng cách sử dụng hóa chất. Nó từ lâu đã thành công trong việc điều trị những người bị ung thư. Một số hình thức hóa trị cũng có hiệu quả đối với các rối loạn tự miễn dịch như bệnh Crohn.
Khi được sử dụng cho Crohn, thuốc hóa trị đôi khi được gọi là thuốc điều hòa miễn dịch. Đó là bởi vì chúng thay đổi hệ thống miễn dịch của cơ thể để giảm viêm và các triệu chứng khác.
Đối với những người bị bệnh Crohn, những loại thuốc này có thể giúp họ loại bỏ steroid và giữ cho bệnh thuyên giảm.
Methotrexate
Methotrexate là một phương pháp điều trị Crohn phổ biến khác. Ban đầu nó được sử dụng để điều trị ung thư vú. Methotrexate cũng được sử dụng như hóa trị liệu cho bệnh ung thư hạch và bệnh bạch cầu. Liều lượng thấp hơn đáng kể để điều trị các rối loạn tự miễn dịch.
Methotrexate được tiêm mỗi tuần một lần. Nó ngăn chặn sản xuất tế bào, giúp kiểm soát hiệu quả tình trạng viêm do bệnh Crohn gây ra. Tác dụng phụ của Methotrexate bao gồm giảm các tế bào máu do tủy xương tạo ra.
Điều này có thể dẫn đến các biến chứng. Những người dùng methotrexate thường được kiểm tra thường xuyên để đảm bảo đủ số lượng máu.
Những người dùng methotrexate thường sẽ được xét nghiệm máu hai tháng một lần. Các xét nghiệm này kiểm tra chức năng gan và thận. Cũng có thể bị sẹo phổi. Mọi người có thể được yêu cầu theo dõi các vấn đề như ho dai dẳng hoặc khó thở. Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm:
- đau đầu
- buồn nôn
- nôn mửa
- mệt mỏi
Những người sử dụng methotrexate thường phải dùng một liều axit folic hàng ngày. Điều này giúp chống lại một số tác dụng phụ của thuốc.
Phụ nữ mang thai bị bệnh Crohn không nên sử dụng methotrexate. Thuốc có thể gây dị tật bẩm sinh hoặc thậm chí tử vong ở trẻ đang phát triển.
6-MP
Mercaptopurine, còn được gọi là 6-MP, có dạng viên nén. Đây là một trong những phương pháp điều trị hóa trị phổ biến hơn cho bệnh Crohn. Được phân loại là chất chống chuyển hóa, 6-MP can thiệp vào hoạt động trao đổi chất. Chất chống chuyển hóa có hiệu quả trong điều trị Crohn.
Tuy nhiên, các tác dụng phụ của 6 MP có thể khó quản lý. Các tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm giảm tạm thời số lượng bạch cầu và hồng cầu. Điều này có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và thiếu máu.
Các vấn đề về gan và tuyến tụy và các tác dụng phụ của hóa trị liệu truyền thống như buồn nôn và nôn có thể xảy ra.
Infliximab
Infliximab là thuốc chẹn TNF (yếu tố hoại tử khối u). Thuốc được sử dụng để điều trị bệnh Crohn từ trung bình đến nặng. Ban đầu nó được thiết kế như một loại thuốc hóa trị để điều trị ung thư nhưng không hiệu quả đối với bệnh ung thư.
Thuốc đã được chứng minh là có tác dụng chống lại các bệnh tự miễn dịch như viêm khớp dạng thấp và Crohn. Những loại thuốc này hiện được biết đến như một loại thuốc sinh học vì chúng hoạt động bằng cách ngăn chặn một số protein được tạo ra bởi hệ thống miễn dịch.
Infliximab được dùng qua đường truyền tĩnh mạch (IV) tại cơ sở y tế. Quá trình này thường mất vài giờ. Nó mang nguy cơ ung thư hạch bạch huyết, hầu hết đối với những người trẻ tuổi. Nó cũng đi kèm với nguy cơ nhiễm trùng lao và nấm.
Những tình trạng này đôi khi gây tử vong ở những người bị Crohn.
Một số người đã bị phản ứng dị ứng với infliximab. Một số người cũng đã báo cáo các triệu chứng giống bệnh lupus, bao gồm:
- đau ngực hoặc khớp
- hụt hơi
- phát ban
Nếu bạn bắt đầu gặp những tác dụng phụ này, bác sĩ có thể chọn thay đổi liều lượng hoặc ngừng sử dụng thuốc.
Những người có một số vấn đề về tim không nên sử dụng Infliximab vì nó có thể làm cho những tình trạng này trở nên tồi tệ hơn. Nói chuyện với bác sĩ của bạn trước khi bắt đầu dùng infliximab nếu bạn có vấn đề về tim.