Hội chứng Dressler là gì và nó được điều trị như thế nào?

Hội chứng Dressler là gì?

Hội chứng Dressler là một loại viêm màng ngoài tim, là tình trạng viêm túi xung quanh tim (màng ngoài tim). Nó còn được gọi là hội chứng sau phẫu thuật cắt màng ngoài tim, hội chứng sau nhồi máu cơ tim, hoặc hội chứng sau chấn thương tim. Điều này là do tình trạng này thường xảy ra sau khi phẫu thuật tim, nhồi máu cơ tim (đau tim) hoặc chấn thương. Hội chứng Dressler được cho là xảy ra khi hệ thống miễn dịch phản ứng quá mức sau một trong những sự kiện này.

Nếu không được điều trị, màng ngoài tim bị viêm có thể dẫn đến sẹo, dày và co thắt cơ tim, có thể nguy hiểm đến tính mạng. Điều trị hội chứng Dressler bao gồm dùng aspirin liều cao hoặc các loại thuốc chống viêm khác. May mắn thay, tình trạng này hiện được coi là rất hiếm do sự phát triển của các phương pháp điều trị đau tim hiện đại.

Nguyên nhân gây ra hội chứng Dressler?

Nguyên nhân chính xác của hội chứng Dressler không rõ ràng. Nó được cho là xảy ra khi một cuộc phẫu thuật tim hoặc cơn đau tim kích hoạt phản ứng miễn dịch trong màng ngoài tim. Để đối phó với chấn thương, cơ thể thường gửi các tế bào miễn dịch và kháng thể để giúp sửa chữa khu vực này. Tuy nhiên, phản ứng miễn dịch đôi khi có thể gây ra tình trạng viêm quá mức.

Một số sự kiện đã được biết đến là nguyên nhân gây ra hội chứng Dressler bao gồm:

  • phẫu thuật tim, chẳng hạn như phẫu thuật tim hở hoặc phẫu thuật bắc cầu động mạch vành
  • can thiệp mạch vành qua da, còn được gọi là nong mạch vành và đặt stent
  • cấy máy tạo nhịp tim
  • cắt bỏ tim
  • cô lập tĩnh mạch phổi
  • chấn thương xuyên thấu ngực

Các triệu chứng của hội chứng Dressler là gì?

Các triệu chứng có thể xảy ra từ hai đến năm tuần sau sự kiện đầu tiên. Ở một số người, các triệu chứng có thể không phát triển trong ba tháng.

Các triệu chứng bao gồm:

  • đau ngực tồi tệ hơn khi nằm xuống
  • đau ngực trầm trọng hơn khi thở sâu hoặc ho (đau màng phổi)
  • sốt
  • khó thở hoặc khó thở
  • mệt mỏi
  • giảm sự thèm ăn

Chẩn đoán hội chứng Dressler

Hội chứng Dressler rất khó chẩn đoán vì các triệu chứng của nó tương tự như các triệu chứng của nhiều bệnh lý khác. Chúng bao gồm viêm phổi, thuyên tắc phổi, đau thắt ngực, suy tim sung huyết (CHF) và đau tim.

Bác sĩ có thể nghi ngờ bạn mắc hội chứng Dressler nếu bạn bắt đầu cảm thấy ốm yếu vài tuần sau khi phẫu thuật tim hoặc đau tim. Họ sẽ muốn tiến hành các xét nghiệm giúp loại trừ các tình trạng khác và xác nhận chẩn đoán.

Trước tiên, bác sĩ sẽ xem xét bệnh sử kỹ lưỡng và tiến hành khám sức khỏe. Họ sẽ lắng nghe trái tim của bạn bằng ống nghe để tìm những âm thanh có thể cho thấy sự hiện diện của viêm hoặc chất lỏng gần tim của bạn.

Các thử nghiệm khác có thể bao gồm:

  • công thức máu hoàn chỉnh (CBC)
  • cấy máu để loại trừ nhiễm trùng
  • siêu âm tim để tìm sự hiện diện của chất lỏng gần tim hoặc dày lên trong màng ngoài tim

  • điện tâm đồ (ECG hoặc EKG) để tìm kiếm những bất thường trong xung điện tim của bạn

  • chụp X-quang phổi để xem có bị viêm phổi không

  • quét MRI tim, tạo ra hình ảnh chi tiết của tim và màng ngoài tim

Các biến chứng của hội chứng Dressler là gì?

Nếu không được điều trị, viêm màng ngoài tim có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng. Phản ứng miễn dịch gây ra hội chứng Dressler cũng có thể gây ra tình trạng được gọi là tràn dịch màng phổi. Đây là khi chất lỏng tích tụ trong các màng xung quanh phổi của bạn.

Trong một số trường hợp hiếm hoi, tình trạng viêm mãn tính ở tim có thể dẫn đến các biến chứng rất nghiêm trọng, bao gồm:

  • Chèn ép tim. Đây là khi chất lỏng tích tụ trong túi xung quanh tim. Chất lỏng gây áp lực lên tim và ngăn không cho nó bơm đủ máu đến phần còn lại của cơ thể. Điều này có thể dẫn đến suy nội tạng, sốc và thậm chí tử vong.

  • Viêm màng ngoài tim co thắt. Đây là khi màng ngoài tim trở nên dày hoặc có sẹo do tình trạng viêm nhiễm lâu ngày.

Hội chứng Dressler được điều trị như thế nào?

Điều trị nhằm mục đích giảm viêm. Bác sĩ có thể đề nghị dùng thuốc chống viêm không steroid (NSAID) không kê đơn (OTC) như ibuprofen (Advil, Motrin), naproxen (Aleve) hoặc aspirin liều lượng lớn. Bạn có thể phải dùng chúng trong bốn đến sáu tuần.

Nếu thuốc chống viêm không kê đơn không cải thiện các triệu chứng của bạn, bác sĩ có thể kê đơn:

  • colchicine (Colcrys), một loại thuốc chống viêm

  • corticosteroid, ngăn chặn hệ thống miễn dịch và giảm viêm

Do tác dụng phụ của chúng, corticosteroid thường là biện pháp cuối cùng.

Điều trị các biến chứng

Nếu bạn phát triển bất kỳ biến chứng nào của hội chứng Dressler, có thể cần phải điều trị tích cực hơn:

  • Tràn dịch màng phổi được điều trị bằng cách hút dịch ra khỏi phổi bằng kim. Thủ tục này được gọi là chọc dò lồng ngực.
  • Chèn ép tim được điều trị bằng một thủ thuật gọi là chọc dò màng tim. Trong quy trình này, một kim hoặc ống thông được sử dụng để loại bỏ chất lỏng dư thừa.
  • Viêm màng ngoài tim co thắt có thể được điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ màng ngoài tim (phẫu thuật cắt bỏ màng ngoài tim).

Triển vọng cho hội chứng Dressler là gì?

Triển vọng cho hội chứng Dressler nói chung là thuận lợi. Nhưng nó phụ thuộc vào mức độ nhanh chóng của tình trạng được chẩn đoán và điều trị. Mặc dù hiếm gặp, khuyến cáo nên theo dõi lâu dài vì nguy cơ biến chứng, như chèn ép tim, có thể gây tử vong. Một người đã có một đợt hội chứng Dressler có nguy cơ mắc đợt khác cao hơn.

May mắn thay, điều kiện là ít phổ biến hơn bây giờ do những tiến bộ trong phương pháp điều trị đau tim.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *