Khí phế thũng kẽ phổi là gì?

Khí thũng kẽ phổi (PIE) là một tình trạng phổi hiếm gặp liên quan đến việc rò rỉ khí ra khỏi phế nang (túi khí) trong phổi.

PIE phổ biến nhất ở trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ nhẹ cân hoặc sinh non. Nó ít phổ biến hơn ở người lớn, mặc dù nó có thể phát triển trong một số trường hợp nhất định.

Bài viết này sẽ xem xét kỹ hơn về PIE, bao gồm các triệu chứng, phương pháp điều trị và triển vọng của nó.

Về bệnh khí thũng kẽ phổi

Khi bạn hít vào, không khí di chuyển từ miệng và mũi qua khí quản và đến từng phổi qua các ống phế quản.

Từ đó, không khí đi vào các đường dẫn khí nhỏ hơn của bạn, bao gồm phế quản và tiểu phế quản, trước khi đến phế nang. Những túi nhỏ này (bạn có khoảng 480 triệu túi trong phổi) giúp vận chuyển oxy vào máu của bạn. Chúng cũng thải ra carbon dioxide (một chất thải) khi bạn thở ra.

Với PIE, một số không khí thoát ra khỏi phế nang, tạo ra áp suất và đi vào các mô lân cận. Khi điều này xảy ra, nó có thể ảnh hưởng đến hơi thở của bạn và lưu lượng máu giàu oxy qua cơ thể của bạn.

PIE có thể được chia thành các phân loại khác nhau:

  • PIE cấp tính kéo dài dưới một tuần.
  • PIE liên tục kéo dài hơn một tuần.
  • PIE bản địa hóa chỉ xảy ra ở một điểm trong phổi.
  • PIE khuếch tán xảy ra ở nhiều điểm trong phổi.

các yếu tố nguy cơ là gì?

Trẻ sơ sinh và trẻ sinh non có cao nhất nguy cơ phát triển PIE. Điều này là do phổi của chúng có thể không được phát triển đầy đủ khi mới sinh.

Đặc biệt, trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 1.000 gam khi sinh có 20 đến 42 phần trăm nguy cơ phát triển tình trạng này.

Người lớn mắc PIE có xu hướng mắc các bệnh mãn tính về phổi hoặc đã được sử dụng máy thở để điều trị các tình trạng đó.

Nguyên nhân gây ra khí phế thũng mô kẽ phổi?

Trẻ sinh non có thể bị PIE do phổi của trẻ chưa phát triển đầy đủ.

Cụ thể, phổi có nhiệm vụ tạo ra một chất gọi là chất hoạt động bề mặt để giữ cho các phế nang mềm dẻo và ít có nguy cơ bị vỡ ra. Nếu không có chất này, trẻ sơ sinh có nguy cơ cao bị PIE.

Các yếu tố khác có thể làm tăng nguy cơ phát triển PIE ở trẻ sơ sinh bao gồm:

  • hội chứng suy hô hấp
  • hút phân su
  • nhiễm trùng phổi
  • thông khí áp lực dương trong đơn vị chăm sóc đặc biệt sơ sinh (NICU)

Người lớn có nguy cơ phát triển PIE cao hơn do:

  • đang thở máy
  • hen suyễn
  • viêm phổi kẽ
  • chấn thương phổi (chấn thương do thay đổi áp suất trong phổi)

Các triệu chứng như thế nào?

Các triệu chứng đầu tiên có thể xuất hiện trong những ngày hoặc vài tuần sau khi sinh. Các trường hợp nhẹ của PIE có thể không có các triệu chứng đáng chú ý.

Các dấu hiệu của PIE nghiêm trọng hơn bao gồm:

  • các vấn đề với hô hấp (thở nhanh, thở gấp gáp)
  • càu nhàu
  • xanh xao
  • tím tái (ví dụ, môi trông xanh do nồng độ oxy thấp)

Ngoài ra, người lớn có thể gặp:

  • thở khò khè
  • ho khan
  • cảm giác tức ngực

PIE có thể được ngăn chặn?

Nếu bạn đang mang thai, có một số điều bạn có thể làm để ngăn ngừa PIE ở trẻ sơ sinh.

Vì PIE thường do sinh non, nên việc chăm sóc trước khi sinh thường xuyên có thể giúp ngăn ngừa PIE. Ngoài ra, hãy nói chuyện với bác sĩ nếu bạn hút thuốc, uống rượu, sử dụng thuốc kích thích hoặc có bất kỳ yếu tố nguy cơ sinh non nào khác.

Người lớn bị PIE có khuynh hướng để phát triển nó do kết quả của việc sử dụng máy thở cho các tình trạng phổi, hoặc trải qua các thủ thuật phổi khác, chẳng hạn như sinh thiết phổi.

Các nhà nghiên cứu giải thích rằng nhận thức của nhân viên y tế về tình trạng bệnh và sử dụng các phương pháp thông gió thay thế hoặc bảo vệ có thể ngăn chặn bệnh phát triển.

Nó được chẩn đoán và điều trị như thế nào?

Các bác sĩ chẩn đoán PIE bằng cách sử dụng hình ảnh, như chụp X-quang ngực hoặc chụp CT ngực. Các hình ảnh thu thập được có thể cho thấy không khí bị rò rỉ trong phổi.

Các xét nghiệm chẩn đoán khác có thể bao gồm xét nghiệm máu để xem lượng oxy lưu thông trong máu và mô bệnh học, cho phép bác sĩ kiểm tra các mô dưới kính hiển vi.

Điều trị cho PIE bao gồm:

  • Định vị decubitus bên. Các phần lớn Điều trị bảo tồn bao gồm đặt trẻ ở một vị trí cụ thể (nằm nghiêng về phía có lỗ thông khí) để tạo điều kiện cho không khí di chuyển trong phổi tốt hơn.
  • Chất hoạt động bề mặt. Chất hoạt động bề mặt tự nhiên hoặc tổng hợp có thể được đưa qua khí quản để đến các phế nang.
  • Thông gió. Máy thở có thể là một nguyên nhân của PIE, nhưng thông gió áp suất dương tần số cao có thể hữu ích. Cách thông khí này khác ở chỗ nó tạo ra ít áp lực hơn trong phổi so với thông gió tiêu chuẩn.
  • Cắt bỏ thùy. Phẫu thuật cắt bỏ thùy bao gồm phẫu thuật cắt bỏ thùy phổi bị ảnh hưởng. Đây được coi là phương pháp điều trị cuối cùng vì nó xâm lấn. Tuy nhiên, nó có thể cần thiết trong những trường hợp nghiêm trọng nhất.
  • Các phương pháp điều trị khác. Bác sĩ của con bạn có thể đề nghị các loại thuốc, như steroid, liệu pháp oxy hoặc phương pháp điều trị bằng oxit nitric. Cần nghiên cứu thêm về các phương pháp điều trị này để đánh giá hiệu quả của chúng.

Triển vọng là gì?

Dựa theo nghiên cứu, triển vọng của trẻ sơ sinh bị PIE có thể khó khăn, đặc biệt nếu PIE được chẩn đoán trong vòng 48 giờ sau khi sinh. Một số nghiên cứu chỉ ra tỷ lệ tử vong của tình trạng này là từ 53 đến 67 phần trăm đối với trẻ sơ sinh.

Kích thước cũng quan trọng. Trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 1.600 gam và cũng bị suy hô hấp nặng có thể có tới 80% khả năng tử vong.

Trẻ sơ sinh cũng phải đối mặt với nguy cơ phát triển các vấn đề về phổi lâu dài, như khí phế thũng mãn tính.

Nhưng bạn có thể giúp ngăn ngừa PIE phát triển bằng cách chăm sóc trước khi sinh thường xuyên và giảm nguy cơ sinh non, như ngừng hút thuốc và uống rượu.

Điều trị kịp thời cũng có thể giúp cải thiện triển vọng.

Các biến chứng tiềm ẩn khác của PIE bao gồm:

  • khí trung thất (không khí bị mắc kẹt trong lồng ngực)

  • tràn khí màng phổi (xẹp phổi)

  • khí phế thũng dưới da

Điểm mấu chốt

PIE là một tình trạng phổi hiếm gặp nhưng nghiêm trọng, ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh và đôi khi cả người lớn. Nó phổ biến nhất ở trẻ sơ sinh nhẹ cân và trẻ sinh non.

Lên lịch chăm sóc trước khi sinh phù hợp, không hút thuốc hoặc uống rượu trong khi mang thai và được chăm sóc y tế kịp thời khi sinh non có thể giúp giảm nguy cơ mắc tình trạng này ở trẻ sơ sinh.

Mặc dù tỷ lệ tử vong cao đối với trẻ sơ sinh nhỏ nhất, PIE có thể giải quyết trong vòng vài tuần nếu được chăm sóc và điều trị thích hợp.

Xem thêm

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Bài viết mới