Nhiễm trùng trong thai kỳ: Sốc nhiễm trùng

Sốc nhiễm trùng là gì?

Sốc nhiễm trùng là một bệnh nhiễm trùng nặng và toàn thân. Điều này có nghĩa là nó ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể. Nó được gây ra khi vi khuẩn xâm nhập vào máu của bạn và nó thường xảy ra nhất sau chấn thương hoặc phẫu thuật.

Khi phụ nữ mang thai bị sốc nhiễm trùng, đó thường là biến chứng của một trong các tình trạng sau:

  • phá thai nhiễm trùng (sảy thai liên quan đến nhiễm trùng tử cung)
  • nhiễm trùng thận nặng
  • nhiễm trùng bụng
  • nhiễm trùng túi ối
  • nhiễm trùng tử cung

Các triệu chứng của sốc nhiễm trùng là gì?

Sốc nhiễm trùng xảy ra do nhiễm trùng huyết nặng. Nhiễm trùng huyết, còn được gọi là “nhiễm độc máu”, đề cập đến các biến chứng do nhiễm trùng máu ban đầu. Sốc nhiễm trùng là hậu quả nặng nề của nhiễm trùng huyết không kiểm soát được. Cả hai đều có các triệu chứng giống nhau, chẳng hạn như huyết áp thấp nghiêm trọng. Tuy nhiên, nhiễm trùng huyết có thể gây ra những thay đổi trong trạng thái tinh thần của bạn (sốc) và tổn thương các cơ quan trên diện rộng.

Sốc nhiễm trùng gây ra nhiều dấu hiệu và triệu chứng toàn thân, bao gồm:

  • bồn chồn và mất phương hướng
  • nhịp tim nhanh và huyết áp thấp (hạ huyết áp)
  • sốt từ 103˚F trở lên
  • thân nhiệt thấp (hạ thân nhiệt)
  • da ấm và đỏ bừng do giãn nở mạch máu (giãn mạch)
  • da mát lạnh
  • nhịp tim không đều
  • vàng da của bạn (vàng da)
  • giảm đi tiểu
  • chảy máu tự phát từ đường sinh dục hoặc đường tiết niệu của bạn

Bạn cũng có thể gặp các triệu chứng liên quan đến vị trí nhiễm trùng chính. Ở phụ nữ mang thai, những triệu chứng này thường bao gồm:

  • tiết dịch tử cung đổi màu
  • đau tử cung
  • đau và mềm ở bụng và sườn của bạn (khu vực giữa xương sườn và hông)

Một biến chứng phổ biến khác là hội chứng suy hô hấp ở người lớn (ARDS). Các triệu chứng bao gồm:

  • hụt hơi
  • thở nhanh và nặng nhọc
  • ho
  • tắc nghẽn phổi

ARDS là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong trong các trường hợp nhiễm trùng huyết nặng.

Nguyên nhân nào gây ra sốc nhiễm trùng?

Các vi khuẩn phổ biến nhất gây ra nhiễm trùng huyết là trực khuẩn gram âm hiếu khí (vi khuẩn hình que), về cơ bản:

  • Escherichia coli (E coli)
  • Klebsiella pneumoniae
  • Proteus loài

Những vi khuẩn này có màng kép, giúp chúng kháng kháng sinh tốt hơn.

Khi chúng xâm nhập vào máu, chúng có thể gây tổn thương cho các cơ quan quan trọng của bạn.

Ở phụ nữ có thai, sốc nhiễm trùng có thể do:

  • nhiễm trùng trong quá trình chuyển dạ và sinh nở
  • mổ lấy thai
  • viêm phổi
  • hệ thống miễn dịch suy yếu
  • bệnh cúm (bệnh cúm)
  • phá thai
  • sẩy thai

Sốc nhiễm trùng thường được chẩn đoán như thế nào?

Các triệu chứng liên quan đến sốc nhiễm trùng rất giống với các triệu chứng của các tình trạng rất nghiêm trọng khác. Bác sĩ của bạn sẽ tiến hành kiểm tra thể chất kỹ lưỡng và họ có thể sẽ yêu cầu các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm.

Bác sĩ của bạn có thể sử dụng các xét nghiệm máu để tìm:

  • bằng chứng nhiễm trùng
  • vấn đề với đông máu
  • vấn đề về gan hoặc thận
  • mất cân bằng điện giải

Bác sĩ có thể yêu cầu chụp X-quang phổi để tìm hiểu xem bạn có bị ARDS hoặc viêm phổi hay không. Chụp CT, MRI và siêu âm có thể giúp xác định vị trí nhiễm trùng chính. Bạn cũng có thể cần theo dõi điện tâm đồ để phát hiện nhịp tim không đều và các dấu hiệu tổn thương tim.

Sốc nhiễm trùng nên được điều trị như thế nào?

Có ba mục tiêu chính trong điều trị sốc nhiễm trùng.

Tuần hoàn máu

Mục tiêu đầu tiên của bác sĩ là khắc phục các vấn đề về tuần hoàn máu của bạn. Họ có thể sử dụng một ống thông tĩnh mạch lớn để truyền dịch cho bạn. Họ sẽ theo dõi mạch, huyết áp và lượng nước tiểu của bạn để đảm bảo bạn nhận đủ lượng chất lỏng này.

Bác sĩ có thể chèn một ống thông tim bên phải làm một thiết bị theo dõi khác nếu dịch truyền ban đầu không khôi phục lưu thông máu thích hợp. Bạn cũng có thể nhận được dopamine. Thuốc này cải thiện chức năng của tim và tăng lưu lượng máu đến các cơ quan chính.

Thuốc kháng sinh

Mục tiêu thứ hai của điều trị là cung cấp cho bạn thuốc kháng sinh nhằm mục tiêu chống lại các vi khuẩn có khả năng xảy ra nhất. Đối với bệnh viêm nhiễm đường sinh dục, phương pháp điều trị hiệu quả cao là kết hợp:

  • penicillin (PenVK) hoặc ampicillin (Principen), cộng với
  • clindamycin (Cleocin) hoặc metronidazole (Flagyl), cộng với
  • gentamicin (Garamycin) hoặc aztreonam (Azactam).

Ngoài ra, có thể dùng imipenem-cilastatin (Primaxin) hoặc meropenem (Merrem) dưới dạng thuốc đơn lẻ.

Chăm sóc hỗ trợ

Mục tiêu chính thứ ba của điều trị là cung cấp dịch vụ chăm sóc hỗ trợ. Thuốc hạ sốt và đắp chăn làm mát sẽ giúp giữ nhiệt độ của bạn càng gần mức bình thường càng tốt. Bác sĩ của bạn nên nhanh chóng xác định các vấn đề với đông máu và bắt đầu điều trị bằng cách truyền tiểu cầu máu và các yếu tố đông máu.

Cuối cùng, bác sĩ sẽ cung cấp cho bạn oxy bổ sung và quan sát bạn chặt chẽ để tìm bằng chứng về ARDS. Tình trạng oxy của bạn sẽ được theo dõi chặt chẽ bằng máy đo oxy xung hoặc ống thông động mạch hướng tâm. Nếu tình trạng suy hô hấp trở nên rõ ràng, bạn sẽ được đặt một hệ thống hỗ trợ oxy.

Điều trị phẫu thuật

Bạn cũng có thể yêu cầu phẫu thuật. Phương pháp điều trị phẫu thuật có thể được sử dụng để dẫn lưu mủ tích tụ trong xương chậu hoặc loại bỏ các cơ quan vùng chậu bị nhiễm trùng.

Nếu bạn bị suy giảm hệ miễn dịch, bạn có thể được chỉ định truyền bạch cầu. Một lựa chọn khác là liệu pháp kháng huyết thanh (chống độc tố) nhằm mục đích chống lại các vi khuẩn thông thường gây sốc nhiễm trùng. Liệu pháp này đã có vẻ hứa hẹn trong một số cuộc điều tra, nhưng vẫn còn là thử nghiệm.

Quan điểm

Sốc nhiễm trùng là một bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng, nhưng điều quan trọng là phải biết rằng đó là một tình trạng hiếm gặp trong thai kỳ. Trên thực tế Sản khoa và Phụ khoaTạp chí ước tính rằng có tới 0,01% các ca đẻ gây sốc nhiễm trùng. Phụ nữ được chăm sóc thai nghén đầy đủ sẽ ít bị nhiễm trùng huyết và dẫn đến sốc. Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng bất thường nào, điều quan trọng là phải gọi cho bác sĩ ngay lập tức để ngăn chặn bất kỳ tổn thương lan rộng nào.

Xem thêm

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Bài viết mới