Theo dõi u hắc tố: Giải thích theo giai đoạn

Giai đoạn ung thư hắc tố

Ung thư tế bào hắc tố là một loại ung thư da gây ra khi các tế bào ung thư bắt đầu phát triển trong tế bào hắc tố, hoặc các tế bào sản xuất ra sắc tố melanin. Đây là những tế bào chịu trách nhiệm tạo ra màu sắc cho da. U hắc tố có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trên da, ngay cả ở mắt. Mặc dù tình trạng này hiếm gặp, nhưng các bác sĩ đang chẩn đoán một số lượng lớn người mắc bệnh u ác tính hơn bao giờ hết.

Nếu một người đã được chẩn đoán mắc bệnh u ác tính, bác sĩ sẽ tiến hành các xét nghiệm để xác định mức độ lan rộng của khối u ác tính và mức độ lớn của khối u. Sau đó, bác sĩ sẽ sử dụng thông tin này để chỉ định giai đoạn cho loại ung thư. Có năm giai đoạn chính của ung thư tế bào hắc tố, từ giai đoạn 0 đến giai đoạn 4. Số lượng càng cao, ung thư càng có xu hướng phát triển.

Bằng cách sử dụng quy trình phân đoạn, bác sĩ và bệnh nhân có thể hiểu rõ hơn về các lựa chọn điều trị và tiên lượng của họ. Giai đoạn cung cấp một điểm tham chiếu nhanh chóng để giúp các bác sĩ giao tiếp với nhau về kế hoạch điều trị và triển vọng tổng thể của một người.

Khối u ác tính trông như thế nào? »

Làm thế nào để bác sĩ chẩn đoán giai đoạn của khối u ác tính?

Các bác sĩ sẽ đề nghị một số phương pháp xét nghiệm để xác định sự tồn tại và lây lan của khối u ác tính. Ví dụ về các phương pháp này bao gồm:

  • Khám sức khỏe. Các khối u ác tính có thể phát triển ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể. Đây là lý do tại sao các bác sĩ thường khuyên bạn nên kiểm tra da kỹ lưỡng, bao gồm cả trên da đầu và giữa các ngón chân. Bác sĩ cũng có thể hỏi về bất kỳ thay đổi nào gần đây trên da hoặc các nốt ruồi hiện có.
  • Chụp cắt lớp. Còn được gọi là quét CAT, chụp CT có thể tạo ra hình ảnh của cơ thể để xác định các dấu hiệu tiềm ẩn của khối u và sự lây lan của khối u.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI). Quá trình quét này sử dụng năng lượng từ trường và sóng vô tuyến để tạo ra hình ảnh. Bác sĩ có thể sử dụng một chất phóng xạ được gọi là gadolinium để làm nổi bật các tế bào ung thư.
  • Chụp cắt lớp phát xạ Positron (PET). Đây là một loại nghiên cứu hình ảnh khácxét nghiệm xem cơ thể đang sử dụng glucose (đường huyết) để làm năng lượng ở đâu. Bởi vì các khối u tiêu thụ glucose nhiều hơn, chúng thường sẽ hiển thị dưới dạng các điểm sáng trên hình ảnh.
  • Xét nghiệm máu. Những người bị u ác tính có thể có mức độ cao hơn bình thường của enzyme lactate dehydrogenase (LDH).
  • Sinh thiết. Bác sĩ có thể lấy mẫu của một tổn thương có khả năng ung thư cũng như các hạch bạch huyết gần đó.

Các bác sĩ sẽ xem xét kết quả của mỗi xét nghiệm này khi xác định giai đoạn ung thư.

Hệ thống dàn TNM là gì?

Các bác sĩ thường sử dụng một hệ thống phân giai đoạn được gọi là hệ thống TNM của Ủy ban Hỗn hợp Hoa Kỳ về Ung thư (AJCC). Mỗi chữ cái của hệ thống TNM đóng một vai trò trong việc dàn dựng khối u.

  • T là khối u. Khối u phát triển càng lớn thì khối u càng có xu hướng phát triển. Các bác sĩ sẽ chỉ định điểm T dựa trên kích thước của khối u ác tính. T0 không phải là bằng chứng của một khối u nguyên phát, trong khi T1 là một khối u ác tính dày từ 1,0 mm trở xuống. Khối u ác tính T4 lớn hơn 4,0 mm.
  • N dành cho các hạch bạch huyết. Nếu ung thư đã di căn đến các hạch bạch huyết, nó sẽ nghiêm trọng hơn. NX là khi bác sĩ không thể đánh giá các nút khu vực, trong khi N0 là khi bác sĩ không thể phát hiện ung thư đã di căn sang các nút khác. Chỉ định N3 là khi ung thư đã di căn đến nhiều hạch bạch huyết.
  • M là di căn. Nếu ung thư đã di căn đến các cơ quan khác, tiên lượng thường kém hơn. Chỉ định M0 là khi không có bằng chứng về di căn. M1A là khi ung thư đã di căn đến phổi. Tuy nhiên, M1C là khi ung thư đã di căn đến các cơ quan khác.

Các bác sĩ sẽ sử dụng “điểm số” từ mỗi yếu tố này để xác định giai đoạn ung thư hắc tố.

Khối u ác tính di căn »

Các giai đoạn của khối u ác tính và các phương pháp điều trị được khuyến nghị là gì?

Bảng sau đây mô tả từng giai đoạn ung thư hắc tố và các phương pháp điều trị điển hình cho từng giai đoạn. Tuy nhiên, những điều này có thể thay đổi dựa trên sức khỏe tổng thể, tuổi tác và mong muốn cá nhân của họ đối với các phương pháp điều trị.

0 Khối u chỉ mới xâm nhập vào lớp biểu bì, hoặc lớp da ngoài cùng. Một tên khác của điều này là u ác tính tại chỗ. Bác sĩ thường sẽ cắt bỏ khối u và một số tế bào xung quanh khối u để đảm bảo ung thư được loại bỏ hoàn toàn. Nên tái khám định kỳ và kiểm tra da.
1A Khối u dày không quá 1 mm và chưa lan đến các hạch bạch huyết hoặc các cơ quan. Da không bị trầy xước hoặc nứt nẻ tại vị trí u ác tính. Khối u được phẫu thuật cắt bỏ. Nên tiếp tục khám da định kỳ, nhưng thường không cần điều trị thêm.
1B Khối u đáp ứng một trong hai tiêu chuẩn. Thứ nhất, nó dày dưới 1 mm và có vết nứt trên da, hoặc thứ hai, dày từ 1 đến 2 mm mà không có vết nứt. Nó không lây lan đến các hạch bạch huyết hoặc các cơ quan khác. Phẫu thuật cắt bỏ khối u và các tế bào xung quanh thường là tất cả những gì được yêu cầu. Theo dõi thường xuyên sự phát triển mới và liên quan đến da cũng được khuyến khích.
2A Khối u dày từ 1 đến 2 mm và có vết nứt hoặc dày từ 2 đến 4 mm và có vết nứt. Khối u chưa lan đến các hạch bạch huyết hoặc các cơ quan xung quanh. Phẫu thuật cắt bỏ mô và các cơ quan xung quanh cũng như các phương pháp điều trị bổ sung tiềm năng, chẳng hạn như hóa trị và xạ trị, có thể được khuyến nghị.
2B Khối u dày từ 2 đến 4 mm và nứt hoặc dày hơn 4 mm và không có vết nứt. Khối u không di căn đến các cơ quan khác. Có thể phải phẫu thuật cắt bỏ khối u và một số mô xung quanh. Điều trị cũng có thể bao gồm hóa trị và xạ trị khi cần thiết.
2C Khối u dày hơn 4 mm và có hình dạng nứt nẻ. Những khối u này có nhiều khả năng lây lan nhanh chóng. Bác sĩ sẽ phẫu thuật cắt bỏ khối u. Các phương pháp điều trị bổ sung có thể bao gồm hóa trị và / hoặc xạ trị.
3A3B, 3C Khối u có thể có độ dày bất kỳ. Tuy nhiên, các tế bào ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết hoặc một số mô nằm ngay bên ngoài khối u. Phẫu thuật cắt bỏ các hạch bạch huyết được khuyến khích. Các phương pháp điều trị bổ sung có thể bao gồm liệu pháp miễn dịch Yervoy hoặc Imylgic. Đây là những phương pháp điều trị được FDA chấp thuận cho ung thư hắc tố giai đoạn 3.
4 Các tế bào ung thư đã lan rộng hoặc di căn xa khỏi khối u ban đầu. Chúng có thể nằm trong các hạch bạch huyết, các cơ quan khác hoặc các mô ở xa. Phẫu thuật cắt bỏ khối u và các hạch bạch huyết được khuyến khích. Các phương pháp điều trị bổ sung có thể bao gồm thuốc trị liệu miễn dịch, phương pháp điều trị ung thư hắc tố nhắm mục tiêu hoặc tham gia vào các thử nghiệm lâm sàng.

Phương pháp điều trị thay thế u ác tính »

Mẹo phòng ngừa ung thư hắc tố

Như đã đề cập trước đó, u ác tính là một dạng ung thư da hiếm gặp. Đôi khi một người có thể không có tiền sử phơi nắng nhiều nhưng vẫn bị ung thư hắc tố. Điều này có thể là do tiền sử gia đình về tình trạng này. Tuy nhiên, có một số bước bạn có thể thực hiện để giảm nguy cơ mắc ung thư hắc tố:

  • Tránh phơi nắng quá mức và ở trong bóng râm bất cứ khi nào có thể để tránh tia nắng mặt trời.
  • Không sử dụng giường tắm nắng hoặc đèn chiếu nắng để làm da rám nắng. Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, những người sử dụng giường tắm nắng có nguy cơ mắc ung thư hắc tố cao hơn.
  • Sử dụng thiết bị ghi nhớ “Slip! Sụp đổ! Tát… và quấn! ” nhớ mặc áo sơ mi, bôi kem chống nắng, đội mũ và đeo kính râm để bảo vệ mắt khỏi tia nắng mặt trời.
  • Tiến hành kiểm tra da thường xuyên để tìm các dấu hiệu thay đổi của nốt ruồi. Một số người có thể chụp ảnh da của họ và so sánh chúng hàng tháng để xác định xem có bất kỳ thay đổi nào xảy ra hay không.

Bất cứ khi nào một người quan sát thấy một nốt ruồi thay đổi hoặc một vùng da có vẻ như đóng vảy, nứt nẻ hoặc có vết loét nên tìm đến bác sĩ da liễu để đánh giá xem có thể là tổn thương ung thư hay không.

Xem thêm

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Bài viết mới