Bài viết này sẽ giải thích chi tiết CD-ROM là gì, sử dụng CD-ROM như thế nào.
Ổ ĐĨA CD
Viết tắt của Compact Disc Read-Only Memory, CD-ROM là một đĩa quang chứa dữ liệu âm thanh hoặc phần mềm có bộ nhớ chỉ đọc. Ổ đĩa CD-ROM hoặc ổ đĩa quang là thiết bị được sử dụng để đọc chúng. Ổ đĩa CD-ROM có tốc độ từ 1x đến 72x, có nghĩa là nó đọc đĩa CD nhanh hơn khoảng 72 lần so với phiên bản 1x. Như bạn có thể tưởng tượng, các ổ đĩa này có khả năng phát đĩa CD âm thanh và đọc đĩa CD dữ liệu, bao gồm cả đĩa CD-R và CD-RW.
Ổ CD-ROM không thể đọc DVD, bao gồm DVD phim và DVD dữ liệu. Định dạng DVD khác với CD và ổ CD-ROM không được thiết kế để đọc định dạng của DVD. Cần có ổ đĩa DVD-ROM để đọc đĩa DVD.
Tổng quan về ổ đĩa
Dưới đây là hình ảnh mặt trước và mặt sau của ổ đĩa IDE CD-RW tiêu chuẩn từ Memorex.
Cách mở và đóng ổ CD-ROM
Có thể mở ổ đĩa CD-ROM bằng cách nhấn nút đẩy khay ở mặt trước của ổ đĩa (hình bên phải). Để đóng ổ CD-ROM, hãy nhấn lại vào khay hoặc nút đẩy ra.
Với một số trường hợp máy tính, nút đẩy ra có thể được ẩn sau vỏ để làm cho vỏ máy trông hấp dẫn hơn. Nếu bạn không thấy nút đẩy ra, hãy thử ấn vào phía bên phải của ổ đĩa, nút này thường hướng về phía trên cùng của tháp.
Nếu nút đẩy ra không hoạt động, bạn có thể mở hoặc đẩy khay thông qua Máy tính của tôi hoặc “PC này” trong các phiên bản Windows mới hơn. Trong Máy tính của tôi, tìm danh sách ổ đĩa trong máy tính, sau đó bấm chuột phải vào ổ đĩa CD-ROM và chọn Đẩy ra trong menu bật lên.
Ổ đĩa CD-ROM cũng có thể được mở theo cách thủ công bằng cách cắm phần cuối của kẹp giấy vào lỗ đẩy ổ đĩa. Nhẹ nhàng chèn nó cho đến khi bạn cảm thấy có lực cản, sau đó nhấn thêm một chút để kích hoạt cơ chế nhả. Nếu làm đúng cách, khay sẽ mở ra một chút, và bạn có thể dùng ngón tay để kéo khay ra một cách nhẹ nhàng. Mở hoặc đẩy khay theo cách thủ công có thể hữu ích để loại bỏ đĩa CD bị kẹt trong ổ CD-ROM.
Tên ổ đĩa CD-ROM là gì?
Theo mặc định, CD-ROM của bạn phải được ký hiệu là D: khi bạn đang xem các ổ đĩa khác nhau trên máy tính của mình. Tuy nhiên, khi thêm một ổ đĩa cứng hoặc phân vùng mới, ký tự ổ đĩa của CD-ROM có thể được di chuyển sâu hơn xuống bảng chữ cái (ví dụ: từ D: sang E :). Để biết chắc đĩa CD-ROM của bạn thuộc ký tự ổ đĩa nào, hãy làm theo các bước bên dưới.
- Mở Windows Explorer bằng cách nhấn Phím Windows+E.
- Từ danh sách ở bên trái của cửa sổ Explorer, hãy nhấp vào PC này.
- Bạn sẽ thấy danh sách tất cả các ổ đĩa máy tính của mình và các ký tự tương ứng của chúng, như được hiển thị bên dưới.
Nếu có đĩa CD, DVD hoặc đĩa khác trong ổ đĩa mà bạn muốn chạy, hãy nhấp đúp vào biểu tượng ổ đĩa trong Explorer. Nếu đĩa AutoPlay và bạn muốn duyệt các tệp trên đĩa, hãy nhấp chuột phải vào biểu tượng đĩa và chọn Mở hoặc Khám phá.
CD-ROM và giao diện ổ đĩa
Dưới đây là các giao diện khác nhau cho phép CD-ROM và các ổ đĩa khác kết nối với máy tính.
-
IDE \/ATA – Một trong những giao diện được sử dụng phổ biến nhất cho ổ đĩa.
-
Panasonic – Giao diện độc quyền cũ hơn.
-
Song song – Giao diện được sử dụng với các ổ đĩa CD-ROM bên ngoài cũ.
-
PCMCIA (PC Card) – Giao diện đôi khi được sử dụng để kết nối ổ đĩa ngoài với máy tính xách tay.
-
SATA – Thay thế IDE làm tiêu chuẩn mới để kết nối các ổ đĩa.
-
SCSI – Một giao diện phổ biến khác được sử dụng với ổ đĩa và ổ đĩa.
-
USB – Giao diện được sử dụng phổ biến nhất để kết nối các ổ đĩa ngoài.
Tốc độ truyền CD-ROM
Dưới đây là tốc độ truyền tiêu chuẩn và thời gian truy cập cho ổ đĩa CD-ROM. Các số liệu dưới đây là số liệu trung bình bạn có thể tìm thấy trên mỗi tốc độ của ổ đĩa CD-ROM.
Tốc độ lái xe | Tốc độ truyền (Mbit \/s) | Thời gian truy cập (mili giây) |
---|---|---|
Tốc độ đơn (1x) | 1.2288 | 400 |
Tốc độ gấp đôi (2x) | 2.4576 | 300 |
Tốc độ bốn (4x) | 4.9152 | 150 |
Sáu tốc độ (6x) | 7.0653 | 150 |
Tám tốc độ (8x) | 9.8304 | 100 |
Mười tốc độ (10x) | 12.288 | 100 |
Mười hai tốc độ (12x) | 14.7456 | 100 |
Tốc độ mười tám (18x) | 21.8343 | 90 |
Hai mươi tốc độ (20x) | lên đến 24.576 | 90 |
Tốc độ ba mươi hai (32x) | lên đến 39,3216 | 85 |
Tốc độ ba mươi sáu (36x) | lên đến 44,2368 | 80 |
Tốc độ năm mươi hai (52x) | lên đến 63,8976 | 80 |
Bảy mươi hai tốc độ (72x) | lên đến 88,4736 | 75 |
Ổ CAV (12x – 24x) | 1.843.200 – 3.686.400 | 150-90 |
Lịch sử của CD-ROM
Đĩa compact được Philips và Sony phát triển lần đầu tiên vào năm 1982. Denon đã mở rộng định dạng CD-DA (âm thanh kỹ thuật số đĩa compact) để tạo ra định dạng CD-ROM, cho phép nó lưu trữ mọi dữ liệu chứ không chỉ âm thanh.
Năm 1984, Denon và Sony đã giới thiệu định dạng CD-ROM với công chúng tại một triển lãm máy tính của Nhật Bản. Đĩa CD-ROM đầu tiên được giới thiệu với công chúng có dung lượng lưu trữ là 553 MB. Ngày nay, một đĩa CD-ROM tiêu chuẩn có thể lưu trữ tới 700 MB dữ liệu hoặc 80 phút âm thanh. Đĩa CD-ROM không chuẩn cũng có thể lưu trữ tới 900 MB dữ liệu hoặc 99 phút âm thanh.